Mệnh đề quan hệ | khái niệm, công thức, cách rút gọn và bài tập vận dụng
Mệnh đề quan hệ là dạng ngữ pháp quan trọng và phức tạp xuất hiện trong hầu hết các dạng bài tập. Dạng grammar (ngữ pháp) này giúp câu văn chúng ta trau chuốt, hạn chế lặp lại các danh từ phía trước. Tuy nhiên để thành thạo mệnh đề quan hệ về mặt cấu trúc, ngữ nghĩa, cách dùng lại không hề đơn giản. Do đó, hôm nay chúng tôi giới thiệu đến cho các bạn một cách học mới hiệu quả nhất để đạt điểm cao đối với dạng bài yêu cầu mệnh đề quan hệ. Để tìm hiểu đó là gì cũng như nó thực sự hiệu quả hay không thì hãy đọc bài viết sau nhé.
Tham khảo thêm:
1. Trong ngữ pháp tiếng Anh, mệnh đề quan hệ là gì?
1.1. Khái niệm
– Mệnh đề quan hệ (MĐQH) là một câu hoàn chỉnh. Bản thân nó có chứa cả chủ và vị ngữ.
– MĐQH thường đứng sau danh từ và bắt đầu bằng đại từ quan hệ hoặc trạng từ quan hệ (các cấu trúc ngữ pháp tiếng anh).
1.2. Vai trò mệnh đề quan hệ
- Tác dụng làm bổ ngữ cho danh từ. Làm rõ câu, danh từ được nói đến.
- Nếu không có MĐQH thì câu sẽ thô và không rõ nghĩa.
Ví dụ:
– Câu không có MĐQH: I love the magazine. (Mình mê tạp chí).
==> Câu đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ nhưng lại không biết được “the magazine” (tạp chí) là cái gì, cái như thế nào, màu gì, nói về gì…
– Câu có MĐQH: I love the magazine that you bought me last night.
(Mình mê tạp chí mà bạn đã mua cho mình tối qua).
==> Vế mệnh đề quan hệ “that you bought me last night” bổ nghĩa cho danh từ “the magazine” giúp ta biết chính xác về “tạp chí” đó.
2. Cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh về mệnh đề quan hệ
Cấu trúc mệnh đề quan hệ tổng quát:
Mệnh đề chính (MĐC) + Trạng từ quan hệ (TTQH)/ Đại từ quan hệ (ĐTQH) + Mệnh đề quan hệ (MĐQH) |
Ví dụ:
– The boy who is wearing the white wig is my boyfriend (Chàng trai đội tóc giả màu trắng là bạn trai của tôi).
=> The boy is my boyfriend là mệnh đề chính, who is wearing the white wig là mệnh đề quan hệ và who là đại từ quan hệ
Từ dạng cấu trúc này, chúng ta hãy đi tìm hiểu từng phần riêng:
2.1. Mệnh đề chính (MĐC).
Trong phần mệnh đề chính này, có hai nhiệm vụ chúng ta cần xác định trước:
- Xác định danh từ/ đại từ cần bổ nghĩa: thường là danh từ chung xuất hiện trong cả hai câu
- Lựa chọn cấu trúc phù hợp để thay thế
2.2. Trạng từ quan hệ trong ngữ pháp tiếng Anh.
Trạng từ quan hệ gồm có why, when và where.
a. Trạng từ quan hệ Why thay thế cho lý do.
– Cấu trúc:
… Noun (reason) + WHY + clause |
Ví dụ:
– I don’t know the reason. You love him for that reason. -> Cùng “reason” (N)
==> I don’t know the reason why you love him. (Mình không biết lý do tại sao bạn yêu anh ấy).
Trong giao tiếp, khi có câu hỏi chứa why thì câu trả lời tương ứng thường sử dụng là because, …
b. Trạng từ quan hệ Where thay thế chỗ ở, nơi chốn.
– Cấu trúc:
… Noun (place) + WHERE + clause |
Ví dụ:
– That restaurant was delicious. I used to come across the restaurant.
-> Cùng “restaurant” (N)
==> That restaurant where I used to come across was delicious (Nhà hàng nơi tôi từng đi qua rất ngon).
– Ngoài ra, where còn được biến đổi thành ON/IN/AT + WHICH trong MĐQH. Sao cho phù hợp với danh từ được bổ ngữ. Nên ví dụ trên còn được biến đổi thành:
-> That restaurant on which I used to come across was delicious.
c. Trạng từ quan hệ When thay thế cho thời giờ, khoảnh khắc, lúc.
– Cấu trúc:
… N (time) + WHEN + clause |
Ví dụ:
– I always remember our first day. We showered in the rain on that day -> Cùng “day” (N)
==> I always remember our first day when we showered in the rain (Tôi luôn nhớ ngày đầu tiên mà chúng tôi tắm trong mưa.)
– Hoặc thay thế when thành ON/IN/AT + WHICH phù hợp với danh từ được bổ nghĩa. Ví dụ trên được viết lại:
==> I always remember our first day on which we showered in the rain
*Lưu ý:
Hình thức thay thế ON/IN/AT + WHICH cho cả TTQH “WHERE” và “WHEN” về cơ bản không khác nghĩa so với câu dùng MĐQH trên. Tuy nhiên nó được dùng trong những câu nói mang tính trang trọng, lịch sự hơn.
2.3. Đại từ quan hệ (ĐTQH).
Tổng quát về một số đại từ quan hệ: who, which, whom, that, whose.
a. Đại từ quan hệ THAT thay thế cho cả người và vật.
– Cấu trúc:
… N (person/thing) + THAT + clause |
Ví dụ:
– My mother is the only woman that I love most.
==> Noun là người “woman” (Mẹ tôi là người phụ nữ duy nhất mà tôi yêu nhất).
– That is the glass that I like best
==> Noun là vật “the glass” (Đó là cái ly mình thích nhất).
Ngoài ra, “That” cũng là 1 liên từ. Để tìm hiểu nhiều thêm các liên từ hãy tham khảo:
*Chú ý:
Các trường hợp bắt buộc phải dùng that chứ không dùng which khi học MĐQH hiệu quả:
- Khi mệnh đề chính có so sánh hơn nhất, các từ chỉ số thứ tự: last, only, first, second, …
- Khi mệnh đề chính hay chủ ngữ chính có các đại từ bất định: something, anyone, nobody, …
- Khi mệnh đề chính có các từ dùng như đại từ: all, much, none, little, …
- Khi mệnh đề chính có cả danh từ là người và vật.
- Khi mệnh đề chính mở đầu bằng từ hỏi “which”
- Trong câu nhấn mạnh: It is… that
b. Đại từ quan hệ Who thay thế cho người.
– Cấu trúc:
N(person) + WHO + clause |
Ví dụ:
– The girl invited us to her birthday. We met the girl at Vung Tau last week.
==> The girl who we met at Vung Tau last week invited us to her birthday (Cô gái mà chúng tôi đã gặp tại Vũng Tàu tuần trước đã mời chúng tôi đến sinh nhật của cô ấy).
c. Đại từ quan hệ Which thay thế cho vật.
– Cấu trúc:
N (thing) + WHICH + clause |
Ví dụ:
– The cup is red and old. The cup is mine
==> The cup which is red and old is mine (Chiếc cốc màu đỏ và cũ là của tôi).
Trong ví dụ này, bạn sẽ thấy đây là câu MĐQH có chứa từ nối and. Nếu bạn quan tâm đến ngữ pháp từ nối này thì hãy tìm hiểu:
d. Đại từ quan hệ Whose thay thế cho tính từ sở hữu.
– Cấu trúc:
N1 + WHOSE + N2 (Possessive Adjectives) + Clause |
Ví dụ:
– This is Linda. You will be taking her tasks.
Ta có: Danh từ 1 là Linda, danh từ 2 là task
==> This is Linda whose task you will be taking (Đây là Linda, người mà bạn sẽ đảm nhận nhiệm vụ)
e. Đại từ quan hệ Whom thay thế cho người là tân ngữ.
– Cấu trúc:
N (person) + WHOM + Clause |
Ví dụ:
– He introduced me to his wife. I hadn’t met her before.
Ta có: Cùng một danh từ nhưng câu sau đóng vai trò là tân ngữ “his wife = her”.
-> He introduced me to his wife, whom I hadn’t met before (Anh ấy giới thiệu tôi với vợ anh, người mà tôi chưa gặp trước đó).
2.4. Mệnh đề quan hệ (MĐQH).
Nếu các bạn để ý kỹ chỗ đại từ quan hệ, các bạn sẽ thấy đôi lúc phía trước đại từ quan hệ có chứa dấu phẩy, đôi lúc lại không. Vậy thì vì sao cấu trúc mệnh đề quan hệ như vậy?
Câu trả lời đó là nằm ở các dạng của mệnh đề quan hệ (mệnh đề xác định, mệnh đề không xác định).
a. Mệnh đề quan hệ xác định
– Bắt buộc phải có mệnh đề quan hệ này. Nếu không có thì nghĩa câu văn không được rõ ràng.
Ví dụ:
– The girl who served in the shop is the owner’s daughter (Cô gái phục vụ trong cửa hàng là con gái chủ sở hữu).
-> Nếu không có MĐQH thì chẳng ai biết đó là cô gái như thế nào.
b. Mệnh đề quan hệ không xác định
– Có thể không cần loại mệnh đề quan hệ này, vì nó chỉ bổ sung thêm thông tin cho câu chính, có cũng được, không có cũng không sao.
– Vế MĐQH bắt buộc phải có dấu phẩy đi kèm.
Ví dụ:
+ This engine, which I have looked after for ten years, is still working perfectly.
(Động cơ mà tôi đã chăm sóc trong mười năm vẫn hoạt động hoàn hảo).
-> Vế mệnh đề quan hệ “which I have looked after for ten years” có thể được lược bỏ và cũng không mấy ảnh hưởng đến mệnh đề chính
Với ví dụ trên, chúng ta sẽ để ý thấy được một cụm động từ “look after”. Cho nên nếu bạn muốn tìm hiểu thêm nhiều cụm động từ khác thì:
3. Cách rút gọn cấu trúc mệnh đề quan hệ
3.1. Nên rút gọn mệnh đề quan hệ khi nào?
– MDQH dạng rút gọn là một dạng bài tập trong tiếng Anh.
– Khi muốn biến đổi câu chứa MDQH trở nên ngắn gọn, xúc tích thì người ta thường lược bỏ đi DTQH hoặc TTQH.
3.2. Cách thức rút gọn mệnh đề hiệu quả.
Dựa trên các dấu hiệu, chúng ta sẽ xóa bớt đi Đại từ quan hệ/Trạng từ quan hệ. Thường dựa trên dấu câu để rút gọn nhanh chóng dạng này.
Ví dụ:
+ This is the worst song that I have ever listened.
-> This is the worst song I have ever listened.
(Đây là bài hát dở nhất tôi từng nghe)
+ I saw the boy who you kissed last night.
-> I saw the boy you kissed last night.
(Tôi thấy anh chàng cậu hôn tối qua).
Vì đây thuộc dạng bài tập khó trong tiếng Anh. Do đó, chúng tôi đã triển khai thành một bài khác. Tổng hợp các kiến thức liên quan đến cách thức rút gọn này.
4. Củng cố ngữ pháp tiếng Anh qua bài tập mệnh đề quan hệ
4.1. Mệnh đề quan hệ
Chọn những từ (who, which, whom, whose, where, when, why) thích hợp cho các câu sau:
(1) This is the dog … barks every night.
(2) There is the bridge … we have to cross.
(3) The woman … is sitting at the desk is Mrs. Ally’s assistant.
(4) I cannot remember the reason … she wanted us to stay.
(5) Peter, … mother is physician, is a very good at geography.
4.2. Mệnh đề quan hệ rút gọn
Rút gọn các câu mệnh đề quan hệ sau:
(1) The candidates who are sitting for the final competition are all from Vietnam.
->
(2) The woman who is standing there is the queen.
->
(3) The fruits which are sold in this shop are grown without chemical.
->
(4) Lisa, who loves my son, is my neighbor.
->
(5) I saw many houses that were destroyed by the storm.
->
Với cách học mới này, Patado chúng tôi hy vọng mang đến một cách học hiệu quả về mệnh đề quan hệ. Cũng như những bài tập để củng cố lại kiến thức. Nếu bạn có thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm các kiến thức khác thì vui lòng liên hệ Patado qua web: https://patadovietnam.edu.vn/ hoặc hotline 024.6285.5588 nhé.